LIỀU LƯỢNG – CÁCH DÙNG:
– Dùng theo đường tiêm bắp sâu, tiêm hoặc truyền tĩnh mạch chậm (tiêm tĩnh mạch từ 3-5 phút, truyền tĩnh mạch từ 20-60 phút).
– Liều thường dùng: 2 – 6 g/ngày, chia làm 2 – 3 lần. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể tăng lên đến 12g/ngày, truyền tĩnh mạch, chia làm3-6lần.
– Liều thường dùng đối với nhiễm trực khuẩn mủ xanh Pseudomonas aeruginosa: trên 6 g/ngày. Có thể lựa chọn cephalosporin khác có hoạt tính chống Pseudomonas mạnh hơn và phải phối hợp thêm một kháng sinh khác, ví dụ aminoglycosid.
– Điều trị bệnh lậu: dùng liều duy nhất 1g.
– Phòng nhiễm khuẩn sau mổ: tiêm 1g trước khi phẫu thuật 30 – 90 phút. Mổ lấy thai thì tiêm 1g vào tĩnh mạch người mạ ngay sau khi kẹp cuống nhau, sau đó 6 và 12 giờ tiêm thêm hai liều nữa vào bắp thịt hoặc tĩnh mạch.
– Liều cho trẻ em: 100- 150 mg/kg thể trọng/ngày (50 mg/kg thể trọng/ngày với trẻ sơ sinh) chia làm 2 – 4 lần. Nếu cần thiết có thể tăng I iều lên tới 200 mg/kg thể trọng/ngày (100-150 mg/kg thể trọng/ngày với trẻ sơ sinh).
– Cần phải giảm liều cefotaxim ở người bệnh bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút): sau liều tấn công ban đầu thì giảm liều đi một nửa nhưng vẫn giữ nguyên số lần dùng thuốc trong một ngày; liều tối đa cho một ngày là 2g.
HƯỚNG DẮN CÁCH PHA THUỐC TIÊM:
Thao tác pha thuốcvà độ ồn định của dung dịch tiêm:
– Đẻ tránh biến chứng nhiễm khuẩn khi tiêm, phải thực hiện thao tác vô trùng khi pha thuốc. Dung dịch phải được dùng ngay sau khi pha.
– Dung dịch Cefotaxim đã pha để tiêm tĩnh mạch (I.V) hoặc tiêm bắp(I.M)vẫn giữ được tác dụng sau 24 giờ nếu bảo quản ở nhiệt độ dưới 220c.
– Dung dịch thuốc sau khi pha có thể hơi có màu vàng nhạt, điều này không ảnh hưởng đến hiệu lực của thuốc.
Cách pha thuốc:
– Dung môi pha thuốc tiêm: Thuốc được pha trong nước cất pha tiêm hoặc một loại dung dịch tiêm truyền thông dụng như: dung dịch Natri clorid 0,9%, dung dịch Ringer, dung dịch Dextrose5%, dung dịch Natrilactat.
– Tiêm tĩnh mạch: 01 gam Cefotaxim hoà tan trong ít nhất 4 ml nước cất pha tiêm, tiêm chậm trong thời gian 3-5 phút.
– Tiêm truyền tĩnh mạch: Trong trường hợp cần điều trị liều cao hơn, có thể tiêm truyền tĩnh mạch.
+ Tiêm truyền nhanh: 02 gam Cefotaxim hoà tan trong 40 ml nước cất pha tiêm
hoặc một loại dung dịch tiêm truyền thông dụng (dung dịch Natri clorid 0,9%, dung dịch Ringer, dung dịch Dextrose 5%, dung dịch Natri lactat), tiêm truyền trong khoảng thời gian 20 phút.
+ Tiêm truyền nhỏ giọt: 02 gam Cefotaxim hoà tan trong 100 ml của một trong các dung môi pha thuốc tiêm nêu trên và tiêm truyền trong 50-60 phút.
– Tiêm bắp: 01 gam ceíotaxim hoà tan trong 4 ml nước cất pha tiêm. Dung dịch được tiêm sâu vào cơ mông. Không nên tiêm hơn 4 ml vào mỗi bên. Nên tiêm tĩnh mạch nếu liều mỗi ngày vượt quá 2 gam hoặc nếu Imetoxim được tiêm hơn 2 lần/ngày.
Tương ky:
– Cefotaxim tương kỵ với các dung dịch kiềm như dung dịch Natri bicarbonat.
– Tiêm Cefotaxim riêng rẽ, không tiêm cùng với aminoglycosid hay metronidazol.
– Không được trộn lẫn Cefotaxim với các kháng sinh khác trong cùng một bơm tiêm hay cùng một bộ dụng cụ truyền tĩnh mạch.
THẬN TRỌNG:
– Phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicillin hoặc thuốc khác trước khi bắt đầu điều trị.
– Có dị ứng chéo giữa penicilin và cephalosporin nên thận trọng khi dùng cefotaxim cho người bệnh dị ứng với penicilin.
– Dùng đồng thời với thuốc có khả năng gây độc trên thận (aminoglycosid) phải theo dõi kiểmtra chức năng thận.
– Cefotaxim có thể gây dương tính giả với test Coombs, các xét nghiệm về đường niệu, các chất khử mà không dùng phương phapenzym.
– Phụ nữ mang thai: tính an toàn đối với phụ nữ mang thai chưa được xác định, thuốc qua nhau thai trong 3 tháng giữa thai kỳ, do đó cần tránh sử dụng thuốc ở phụ nữ mangthai trừ trường hợp cần thiết do bác sĩ chỉ định.
– Phụ nữ đang cho con bú: cefotaxim có trong sữa mạ với nồng độ thấp nhưng có thể làm thay đổi vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp lên trẻ và ảnh hưởng lên kết quả nuôi cấy vi khuẩn khi trẻ bị sốt.
– Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC:
– Dùng phối hợp kháng sinh nhóm cephalosporin với colistin có thể làm tăng nguy cơ bị tổn thương thận
– Dùng đồng thời cefotaxim và azlocilin: người bệnh bị suy thận có thể bị bệnh về não và cơn động kinh cục bộ.
– Dùng đồng thời cefotaxim và các ureido – penicilin (azlocilin, mezlocilin): làm giảm độ thanh thải cefotaxim ở người bệnh có chức năng thận bình thường và người bệnh bị suy thận, do đó phải giảm liều cefotaxim.
– Cefotaxim làm tăng tác dụng độc đối với thận của cyclosporin.
– Probenecid làm chậm quá trình đàothải của thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
– Quá liều: nếu trong khi điều trị hoặc sau điều trị, người bệnh bị tiêu chảy nặng hoặc kéo dài có thể bị viêm đại tràng giả mạc. cần phải ngừng cefotaxim và thay thế bằng kháng sinh có tác dụng lâm sàng trị viêm đại tràng.
– Xử trí: nếu có triệu chứng ngộ độc, cần phải ngừng ngay cefotaxim và đưa người bệnh đến bệnh viện điều trị. Có thể thẩm tách màng bụng hay lọc máu để làm giảm nồng độ cefotaxim trong máu.
NẾU CẦN BIẾT THÊM THÔNG TIN, XIN HÒI Ý KIẾN BÁC sĩ.
ĐỂ XATẰM TAY TRẺ EM.
BÀO QUẢN: dưới 250C, tránh ẩm và ánh sáng.
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.